|
|
Bệnh Ghẽ và héo vàng khoai lang - 05/09/2012 |
|
Bệnh gây những thiệt hại nặng nề cho nhiều vùng khoai lang ở các nước Đông nam Á và các đảo Thái Bình dương. |
|
1.Bệnh ghẽ (Do nấm Sphaceloma batatas-Deuteromycetes)
Bệnh hại trên thân, cuống lá và lá. Triệu chứng dễ nhận thấy là vết bệnh hình tròn hoặc dài, màu nâu, xung quanh vết bệnh hơi gồ cao lên, tạo thành những vết lỡ loét sần sùi, rõ nhất ở thân và cuống lá.Trên lá các vết bệnh nhỏ, liên kết với nhau phủ lên gân lá làm lá xoăn nhăn nhúm và biến dạng. Các vết bệnh cũng xuất hiện ở cả mặt dưới lá.bệnh thường phát sinh trước ở phía ngọn dây khoai. Làm ngọn co lại, bị héo khô, ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây, củ nhỏ và ít. Bệnh ghẽ là bệnh quan trọng, đã gây những thiệt hại nặng nề cho nhiều vùng khoai lang ở các nước Đông nam Á và các đảo Thái Bình dương
Nhiệt độ và ẩm độ không khí cao thích hợp cho bệnh lây lan và phát triển.Các bào tử phân sinh lan truyền qua cành giâm,cây con và không khí
Phòng trừ :
-Sử dụng hom giống không có bệnh
-Thu gom tiêu hủy thân lá cây khoai sau khi thu hoạch
-Khi bệnh phát sinh,phun các loại thuốc gốc đồng như Zincopper 50WP, Canthomil 47WP, Zineb, Mancozeb
2.Bệnh héo vàng :(Do nấm Fusarium oxysporum f.sp.batatas-Deuteromycetes)
Mạch dẫn trong thân từ chỗ vết bênh trở lên có màu nâu. Mạch dẫn bị nấm phá hủy cản trở sự vận chuyển nước và chất dinh dưỡng làm cây sinh trưởng kém, các lá từ phía dưới trở lên bị vàng dần và héo, bệnh nặng làm cây bị chết khô. Cây càng bị bệnh sớm càng ảnh hưởng đến năng suất.
Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh và trong đất nhiều năm.Bệnh lan truyền qua nước ruộng và công cụ làm đất. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nóng, nhiệt độ khoảng 300C , trời mưa nắng xen kẽ, đất nhiều cát
Phòng trừ :
-Luân canh cây trồng khác họ trong 2-3 năm.
-Dùng hom giống ở cây không bị bệnh
-Thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch
-Phun NUSTAR 40EC, CAROSAL 50SC, CANTOX D35WP, CAZET M10-72WP,CANTOP M72WP, ZINCOPPE 50WP,thuốc gốc Isoprothiolane
|
Hữu An |
Theo tài liệu CPC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|