Cây Bòn bon tên khoa học là Lansium domesticum thuộc họ Meliaceae. Cây Bòn bon có nguồn gốc tại vùng Tây Mã lai và được trồng rất nhiều tại đảo Luzon (Philippines) nơi đây quả rất được ưa chuộng và cây được trồng để bao phủ các vùng đồi trọc.
Cây Bòn bon cũng gặp tại Thái Lan và Nam Việt Nam (từ Quảng Nam xuống đến Đồng bằng sông Cửu long, Bòn bon Lái Thiêu được xem là loại ngon nhất).
Cây Bòn bon thuộc loại thân mộc, mọc thẳng đứng, cao 15-20 m. Cây phát triển chậm, mất đến 15 năm mới trưởng thành. Vỏ thân màu nâu đỏ hay vàng-nâu. Lá kép hình lông chim, lẻ , dài 22.5 đến 50 cm: có từ 5-7 lá chét thuôn, cứng, không lông dài 8-13 cm, rộng 7-12 cm. Phiến lá có 12-14 cặp gân phụ. Cuống lá phụ dài đến 1cm. Hoa màu trắng hay vàng nhạt, mọc thành chùy ở ngọn nhánh. Hoa lưởng phái : đực và cái riêng biệt. Hoa nhỏ, có 5 lá đài.
Quả gần như tròn, tụ thành chùm từ 2 đến 30 quả, vỏ vàng nhạt hay hơi trắng hồng, mịn như nhung có chứa một chất nhựa-mủ. Quả thường có 5 múi, có vách ngăn mỏng. Múi chứa nhiều nước có mùi thơm. Vị ngọt và hơi chua, quả có hạt trong, dính với thịt; hạt có áo mỏng. Hạt màu xanh lục dài 2-2.5 cm, rộng 1.25-2 cm có vị rất đắng (đôi khi nếu hạt dính chắc vào phần thịt trong múi của quả, có thể làm cho nước lây vị đắng). Thành phần dinh dưỡng: 100 gram phần ăn được chứa : - Chất đạm 0.8 g - Chất Carbohydrates 9.5 g Chất sơ 2.3 g - Calcium 20 mg - Phosphorus 30 mg - Carotene (Vit A) 13 IU - Thiamine 0.089 mg - Riboflavine 0.124 mg - Ascorbic acid 1 mg
Về phương diện thực phẩm, quả Bòn bon sau khi lột vỏ có thể ăn sống như một trái cây giải khát (bỏ hột). Với những chủng, vỏ chứa nhiều nhựa có thể nhúng quả vào nước sôi trước khi lột vỏ. Quả tươi có thể giữ khoảng 4 ngày ở nhiệt độ bình thường, nhưng nếu giữ trong tủ lạnh ở 52-55 độ F (12-13 độ C), có thể tồn trữ đến 2 tuần. Vị ngọt gia tăng vì lượng đường trong quả được chuyển đến mức cao nhất trong vòng 7 ngày, rồi giảm xuống.
Theo trangvangnongnghiep.com
Thành phần dinh dưỡng: 100 gram phần ăn được chứa : - Chất đạm 0.8 g - Chất Carbohydrates 9.5 g Chất sơ 2.3 g - Calcium 20 mg - Phosphorus 30 mg - Carotene (Vit A) 13 IU - Thiamine 0.089 mg - Riboflavine 0.124 mg - Ascorbic acid 1 mg
Thuốc trừ nắm bệnh và vi khuẩn do CPC sản xuất rất đa dạng gồm dạng lỏng và dạng bột. Trong dạng lỏng có dạng nhủ dầu (EC, ND) và dạng dung dịch (SC, SL, DD)
swiss replica watches Omega is an older and more established brand. In fact, when Oris first opened its doors for business, Omega was already an established company and have been on the up-and-up ever since. replica watches swiss